Tiếng Trung Hà Nội - Bài giảng dạy tiếng Trung giao tiếp phần ngữ âm, quy tắc phát âm trong tiếng TRUNG và cách viết các nét bộ thủ trong tiếng Trung. Dành cho những bạn chưa có định hướng cần học tiếng Trung như thế nào
****** CÁC QUY TẮC PHÁT ÂM CƠ BẢN TRONG TIẾNG TRUNG
(Cho các bạn bắt đầu học tiếng trung)
A. Hệ thống thanh điệu cơ bản trong Hán ngữ:
1. Thanh điệu:
Thanh điệu là độ cao của âm có khả năng phân biệt nghĩa.
Thanh 1 - : đọc như không có dấu trong tiếng Việt nhưng kéo dài, ví dụ: bua (pua).
Thanh 2 / : viết và đọc đều giống thanh sắc trong tiếng Việt, ví dụ : búa (púa)
Thanh 3 v : viết giống chữ V đọc giống dấu hỏi trong tiếng Việt, ví dụ : buo (pủa)
Thanh 4 \: viết giống dấu huyền trong tiếng Việt, đọc trong khoảng giữa dấu huyền và dấu nặng, ví dụ: bò (pùa)
Thanh 5(thanh nhẹ) đọc như không dấu trong tiếng Việt nhưng đọc ngắn bằng ½ các thanh bình thường, ví dụ: bo (puo)
2. Biến điệu.
a. Biến điệu của thanh 3
Khi một âm tiết có thanh 3 đứng trước 1 âm tiết cũng có thanh 3, thì thanh thứ nhất đọc thành thanh 2. ví dụ:
Nǐ hǎo đọc thành ní hǎo
Fěn bǐ đọc thành Fén bǐ
b. Biến điệu của 一 (yì) và 不 bù
一 (yì) và 不 (bù) đứng trước âm tiết có thanh 4 biến điệu thành thanh 2, ví dụ: Yì jiàn đọc thành yí jiàn
Bù qù đọc thành bú qù
B. Hệ thống phụ âm trong tiếng trung:
Bo: đọc giống Pua trong tiếng Việt.
Po: đọc giống pua trong tiếng Việt nhưng bật hơi, luồng hơi bật mạnh khi đi ra ngoài.
Mo: đọc giống mua trong tiếng Việt trong đó o đọc là ưa.
Fo: đọc giống phua trong tiếng Việt, trong đó o đọc là ua.
De: đọc giống tơ trong tiếng Việt, trong đó e sẽ đọc là ơ.
Te: đọc giống thưa trong tiếng Việt , trong đó e đọc là ưa.
Ne: đọc giống nơ trong tiếng Việt.
Le: đọc giống lơ trong tiếng Việt,
Ge: đọc giống cưa trong tiếng Việt trong đó e sẽ đọc là ưa.
Ke: thẳng lưỡi, bật hơi, đọc giống khưa trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh, trong đó e sẽ đọc là ưa.
He: thẳng lưỡi, không bật hơi, đọc giống khưa trong tiếng Việt, trong đó e sẽ đọc là ưa.
Ji > < qi zhi > < zi
Thẳng lưỡi thẳng lưỡi cong lưỡi thẳng lưỡi
Không bật hơi bật hơi không bật hơi không bật hơi
Đọc giống ch đọc giống tr Đọc giống ch Đọc giống ch
Ch > < ci shi > < si
Cong lưỡi thẳng lưỡi cong lưỡi thẳng lưỡi
Bật hơi Bật hơi
đọc giống tr đầu lưỡi đặt ở mặt sau hàm răng trên
ri : cong lưỡi, nhưng không rung lưỡi, đọc giống d nhưng đầu lưỡi cong lại.
Ch: cong lưỡi, bật hơi, đọc giống “tr” trong tiếng Việt.
Sh: cong lưỡi, không bật hơi, đọc gần giống “sư” trong tiếng Việt.
R: cong lưỡi nhưng không rung lưỡi. Đọc giống “r’ trong tiếng Việt nhưng không rung lưỡi.
C. Các hệ thống nguyên âm trong tiếng Trung:
a: đọc giống chữ “a” trong tiếng Việt nhưng đọc dài ra.
o: đọc giống chữa “uô” trong tiếng Việt nhưng đọc dài ra.
e: đọc giống chữ “ưa” hoặc “ơ” Việt trong tiếng Việt nhưng đọc dài ra.
i: đọc giống chữ “ i” hoặc " ư "trong tiếng Việt nhưng đọc dài ra.
u: đọc giống chữ “ u” trong tiếng Việt nhưng đọc dài ra.
ü : đọc giống chữ “ uy” trong tiếng Việt, nhưng phát âm tròn môi từ đầu đến cuối.
ai: đọc giống “ai” trong tiếng Việt.
ei: đọc giống “ây” trong tiếng Việt.
ao: đọc giống “ao” trong tiếng Việt.
ou: đọc giống “âu” trong tiếng Việt.
en: đọc giống “ân” trong tiếng Việt.
ie: đọc giống “i + ê” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành một âm.
an: đọc giống “an” trong tiếng Việt.
ang: đọc giống “ang” trong tiếng Việt.
ing: đọc giống “ing” trong tiếng Việt.
iou: đọc giống “i+yêu” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
eng: đọc giống “âng” trong tiếng Việt.
ie: đọc giống “i+ê” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
ong: đọc giống “ung” trong tiếng Việt.
ia: đọc giống “i+a” trong tiếng Việt.
iao: đọc giống “i+eo” trong tiếng Việt.
ian: đọc giống “i+an” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
in: đọc giống “in” trong tiếng Việt.
iang: đọc giống “i+ang” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
iong: đọc giống “i+ung” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
er: đọc giống “ơ” trong tiếng Việt rồi uốn lưỡi thật nhanh.
ua: đọc giống “u+a” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uo: đọc giống “u+ô” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uai: đọc giống “oai” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uei: đọc giống “u+ây” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uan: đọc giống “oan” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uen: đọc giống “uân” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
uang: đọc giống “oang” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
ueng: đọc giống “uâng” trong tiếng Việt, nhưng đọc nhanh thành 1 âm.
üe : đọc giống “uê” trong tiếng Việt.
üan: đọc giống “oen” trong tiếng Việt.
ün: đọc giống “uyn” trong tiếng Việt.
D. Một số đặc điểm chú ý khi viết phiên âm.
1. Đối với “i” và các vận mẫu có “i” đứng đầu
* Nếu vận mẫu đó chỉ có một nguyên âm “i” thì sẽ thêm “y” ở trước vậ mẫu. Cụ thể là: i được viết thành yi
in được viết thành yin
ing được viết thành ying
* Nếu các vận mẫu do “i” đứng đầu có từ hai nguyên âm trở lên thì “i” được thay bằng “y”. Cụ thể là: ia được viết thành ya
ie được viết thành ye
iao được viết thành yao
iou được viết thành you
ian được viết thành yan
iang được viết thành yang
iong được viết thành yong
2. Đối với “u” các vận mẫu có “u” đứng đầu
* Nếu vận mẫu chỉ có một nguyên âm “u” thì thêm “w” vào trước “u”. Cụ thể là: u được viết thành wu
* Nếu các vận mẫu do “u” đứng đầu có hai từ nguyên âm trở lên thì “u” được thay bằng “w”. Cụ thể là:
ua được viết thành wa
uo được viết thành wo
uai được viết thành wai
uei được viết thành wei
uan được viết thành wan
uen được viết thành wen
uang được viết thành wang
ueng được viết thành weng
3. Đối với “ü” và các vận mẫu có “ü” ở đầu được thay thế bằng “yu”.
Cụ thể là:
ü được viết thành yu
üe được viết thành yue
üan được viết thành yuan
ün được viết thành yun
4. Các vận mẫu “uei”, “uen”, “iou”
Khi đứng sau các thanh mẫu thì được viết thành “ui”, “un”, “iu” nhưng vẫn đọc là “uei”, “uen”, “iou”. Ví dụ:
Viết đọc
Guǐ quẩy
Hūn huân
Jiǔ chiểu
5. Tổ phụ âm mặt lưỡi “j, q,x”
Chỉ kết hợp được với “i, ü” và các vận mẫu có “i, ü” đứng đầu, do đó được quy ước là khi viết có thể bỏ qua hai chấm trên “u” đi mà không thay đổi cách đọc. Ví dụ:
Qü viết thành qu
Xüe viết thành xue
Jün viết thành jun
Qüan viết thành quan
6. Cách viết nguyên âm “ü”:
Trên thực tế “ü” chỉ được viết “ü” là ü trong 4 trường hợp “nü, nüe, lü, lüe” còn các trường hợp khác đều được bỏ dấu hai chấm trên “ü” đi như đã trình bày ở phần 5.
QUY TẮC VIẾT CHỮ HÁN
Chữ tiếng Hoa mới nhìn vào, cảm thấy rất phức tạp, khó viết, và không biết bắt đầu viết từ đâu. Nhưng thật ra cũng rất đơn giản, nếu như chúng ta nắm bắt được các quy tắc của nó, gồm:
1). Ngang trước sổ sau 十 木 干
2). Phẩy trước mác sau 人 入 乂
3). Trên trước dưới sau 二 公 文 字 早
4). Trái trước phải sau 小 水 竹 叫 什
5). Ngoài trước trong sau 月 用 罔 岡
6). Ngoài trước, ở trong, đóng khung sau 日 目 國
7). Giữa trước hai bên sau 小 水
Tiếng Hoa có tất cả là 214 bộ thủ cơ bản. Có bộ thủ biểu đạt được ý nghĩa, nhưng có bộ không tự mình biểu đạt ý nghĩa. Cho nên, người học viết chữ Hoa, tạm thời đừng để ý đến việc đọc được cái bộ đó, mà dùng tên Hán Việt để ghi nhớ nó là một bộ thủ (không nhớ tên nó cũng không sao, nhưng phải nhớ nó là một bộ thủ, rồi chúng ta sẽ gặp lại nó trong bài học, lúc đó, chúng ta sẽ đọc và thấy được ý nghĩa của nó ). Một khi đã nắm bắt được tất cả các bộ thủ đó, thì việc viết chữ Hoa sẽ trở thành chuyện nhỏ, còn có thể dùng những bộ thủ đó tra từ điển nữa đó các bạn.
Ví dụ:
想Chữ “xiăng” gồm có 3 bộ ghép lại : bộ Mộc, bộ Mục và bộ Tâm (bộ Mộc ở bên trái viết trước, sau đó tới bộ Mục ở bên phải, cuối cùng là bộ Tâm ở dưới.)
船 Chữ “chuán” gồm có 3 bộ ghép lại : bộ Chu, bộ Nhi và bộ Khẩu (bộ Chu ở bên trái viết trước, bộ Nhi ở bên phải nằm trên viết sau, cuối cùng là bộ khẩu ở dưới)
Tiếng Trung Hà Nội - cô Đào Hạnh – 0978.020.636-
www.tiengtrunghanoi.com
- Số nhà 221 Ngõ chợ Khâm Thiên.
Giảng dạy (học) tiếng Trung, tiếng Anh phong cách chuẩn mực quốc tế
Dạy học TIẾNG TRUNG HOA , Đào tạo , Lớp học Tiếng Trung , Trung tâm dạy tiếng trung , cơ sở dạy tiếng trung , trung tâm ngoại ngữ , tiếng trung online , trực tuyến , đào tạo trực tuyến, bài hát tiếng trung hay nhất, nhạc hoa , giáo trình tiếng trung hoa, , online , trực tuyến , đào tạo tại nhà
Dạy tiếng Trung tốt nhất www.tiengtrunghanoi.com
Điện thoại : 0978.020.636
Đào tạo , Lớp học Tiếng Trung , Trung tâm dạy tiếng trung , cơ sở dạy tiếng trung , trung tâm ngoại ngữ , tiếng trung online , trực tuyến , đào tạo trực tuyến, bài hát tiếng trung hay nhất, nhạc hoa , giáo trình tiếng trung hoa
Học viên học tại nhà tất cả các tỉnh thành trên cả nước, dạy tại nhà, cam kết dạy nói lưu loát nhanh
An Giang , Lạng Sơn , Bạc Liêu , Lào Cai , Bà Rịa - Vũng Tàu , Lâm Đồng , Bắc Kạn , Long An , Bắc Giang , Nam Định , Bắc Ninh ,Nghệ An , Bến Tre , Ninh Bình , Bình Dương , Ninh Thuận , Bình Định , Phú Thọ , Bình Phước , Phú Yên , Bình Thuận , Quảng Bình , Cao Bằng , Quảng Nam , Cà Mau , Quảng Ngãi , Cần Thơ - Hậu Giang , Quảng Ninh , Đà Nẵng , Quảng Trị , Đắk Lắk - Đắk Nông , Sóc Trăng , Đồng Nai , Sơn La , Đồng Tháp , Tây Ninh , Gia Lai, Thái Bình ,Hà Giang ,Thái Nguyên , Hà Nam , Thanh Hóa , Hà Nội
Dạy theo phương pháp hiện đại nhất
Đánh giá của học viên đã từng tham gia khoá học tại nhà cô giáo ĐÀO HẠNH, click tham khảo tại www.tiengtrunghanoi.com
SỐ NHÀ 221 NGÕ CHỢ KHÂM THIÊN
Phone: 0978.020.636
Mail: daohanh86@gmail.com
tag : dạy tiếng Trung | trung tâm tiếng trung uy tín tại hà nội | học tiếng trung tốt tại hà nội | học tiếng trung giao tiếp .